Tìm kiếm
Đăng Nhập
New topics
Most active topics
Thống Kê
Hiện có 4 người đang truy cập Diễn Đàn, gồm: 0 Thành viên, 0 Thành viên ẩn danh và 4 Khách viếng thăm :: 1 BotKhông
Số người truy cập cùng lúc nhiều nhất là 201 người, vào ngày 31/12/2010, 10:49 am
Dự án quản lý nước thải tại các tỉnh lỵ ở Việt Nam
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Dự án quản lý nước thải tại các tỉnh lỵ ở Việt Nam
Các thành phố tham gia dự án:
Phía Nam: Sóc Trăng, Cần Thơ, Trà Vinh
Phía Bắc: Vinh, Bắc Ninh, Hải Dương
Cam kết phía Đức : 2.788 triệu euro
Bắt đầu: 2.2005

Bối cảnh
Trong khu vực Đông Á, Việt nam là một trong số những nước có số dân sống ở thành thị thấp nhất, chiếm khoảng 23% và khoảng 19 triệu người. Tuy nhiên, người ta cho rằng con số này sẽ tăng lên tới 33% vào năm 2010. Trung bình, việc cung cấp nước máy mới đạt 50% số dân đô thị, mà các thành phố lớn chiếm tỉ lệ cao hơn còn các thị trấn cấp tỉnh thì chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Các dịch vụ vệ sinh còn lạc hậu hơn nhiều so với dịch vụ cung cấp nước. Vì hiện nay chưa có một nhà máy xử lý nước thải nào ở đô thị nên người ta thường sử dụng các công trình vệ sinh tại chỗ (bể tự hoại đơn giản).
Mục tiêu phát triển của Việt nam đưa ra những mục tiêu đầy tham vọng cho việc phát triển đô thị và dịch vụ công cộng. Một trong số các mục tiêu đó là đến năm 2010 hầu hết người dân thành thị phải có nước sạch, toàn bộ nước thải đô thị phải được xử lý, và tất cả các chất thải rắn phải được thu thập và xử lý an toàn.
Do đó, việc đầu tư vốn lớn vào hạ tầng cơ sở đô thị và việc phát triển các cơ sở công cộng có vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Gần đây, chính phủ Việt nam trù tính phải chi 7.6 tỷ $ cho các dự án cấp thoát nước và vệ sinh vào năm 2010. Số tiền trên rất lớn so với 1 tỷ $ trong thập kỷ vừa qua, 85% số tiền trên là do viện trợ ODA.
Sự tham gia của khu vực tư nhân và nhận thức của cộng đồng là những tiền đề cho chương trình phát triển thành công. Các công ty cấp thoát nước của tỉnh và thành phố (WSSC) chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ trên theo nghị định 56/CP năm 1996.
Mục tiêu / Các nhóm đối tượng
Thông qua viện trợ tài chính (FA), Ngân hàng tái thiết Đức KfW đầu tư khoảng 50 triệu EUR vào việc hỗ trợ mở rộng các cơ sở thu thập và xử lý nước thảI ở 6 tỉnh thành.
Để bổ sung cho FA, họ đã đồng ý cung cấp Hỗ trợ kỹ thuật (TA) 2.788 triệu EUR thông qua cơ quan GTZ nhằm tăng cường thể chế pháp lý và chất lượng cung cấp dịch vụ của các công ty cấp thoát nước đô thị.
Mục đích chung của dự án này là cải thiện điều kiện môi trường cho các cộng đồng sinh sống tại những khu vực tiến hành dự án thông qua các công trình thoát nước đã được nâng cấp, quản lý hiệu quả hơn và thay đổi hành vi của cộng đồng.
Mục đích của TA giai đoạn đầu là nhằm chuẩn bị cho các cơ quan quản lý đô thị tham gia dự án và các công ty cấp thoát nước đô thị trong việc vận hành và duy trì các công trình hiện có cũng như các công trình mới được nâng cấp được tài trợ thông qua sự giúp đỡ của KFW.
Thực hiện
Sự cam kết của GTZ trù tính cho khoảng thời gian tối đa 8 năm trong đó giai đoạn đầu là 3 năm ( 2/2005 – 1/2008). Trong thời gian đó, các hạng mục được KFW tài trợ phải được hoàn thành và sẵn sàng cho việc vận hành.
Các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật trong giai đoạn 1 sẽ tập trung vào việc lập ra cơ chế quản lý và kinh doanh bao gồm: 4 vấn đề đối nội và 2 vấn đề đối ngoại sau: 1. Phát triển nguồn nhân lực, 2. Tăng cường thể chế, 3. Quan hệ với khách hàng, 4. Triển vọng tài chính, 5. Ý thức và sự tham gia của cộng đồng, 6. Quản lý tri thức.
Vấn đề thứ nhất gồm phát triển nhân lực và tháI độ văn hoá tập thể liên quan tới sự tự trau dồi kiến thức của cá nhân và tập thể. Trong tổ chức dựa vào kiến thức và định hướng dịch vụ thì con người là nguồn lực chính.
Vấn đề thứ hai đề cập tới các quá trình diễn ra trong nội bộ. Các cuộc điều tra dựa trên vấn đề này sẽ cho phép các nhà quản lý hiểu rõ đang hoạt động tốt như thế nào, các hoạt động đang diễn ra hiệu quả như thế nào, và liệu các dịch vụ của họ có phù hợp với nhu cầu của khách hàng hay không. Dự án sẽ phân tich hoạt động tập thể của từng tổ chức tham gia dự án và sẽ cung cấp một loạt các lựa chọn để tăng cường hiệu quả trong nội bộ cơ quan.
Tập trung vào khách hàng đang đóng một vai trò ngày càng cao trong các công ty tư nhân và nhà nước. Sự hàI lòng của khách hàng sẽ tạo thuận lợi cho việc mở rộng việc cung cấp các dịch vụ và có ảnh hưởng tích cực tới sự an toàn tàI chính cho nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, sự đối xử tốt với khách hàng là một một chỉ dẫn quan trọng để đánh giá công ty.
Quản lý tàI chính đúng hạn và chính xác sẽ luôn là một ưu tiên của công ty. Với việc thiết lập một cơ sở dữ liệu của công ty, người ta hy vọng rằng việc xử lý thông tin tự động sẽ được thực hiện nhiều hơn, dó đó, thực hiện sẽ khách quan hơn và hữu hiệu hơn. NgoàI ra, giá cả dịch vụ cũng là một mục tiêu quan trọng, đòi hỏi phảI đưa ra các quy định của địa phương một cách thích đáng trong việc định ra giá cả dịch vụ phù hợp với chi phí hiện thời.
Xây dựng nhận thức cộng đồng và sự tham gia thích hợp của cộng đồng vào việc quản lý nước thảI sẽ rất quan trọng trong việc tối ưu các phương tiện và tiện ích dịch vụ một cách đúng đắn. Cũng cần phảI chú ý tới những hộ gia đình có thu nhập thấp để cảI thiện cuộc sống của họ thông qua các dịch vụ và phương tiện vệ sinh thỏa đáng.
Thành lập một mạng lưới thông tin giữa các công ty cấp thoát nước, các cơ quan nhà nước liên quan, các nhà tàI trợ và các tổ chức chuyên nghiệp ở mọi cấp độ chính trị khác nhau là điều quan trọng nhất cho việc phát triển toàn diện lĩnh vực nước thảI ở Việt nam. Dự án này sẽ thăm dò mọi biện pháp có thể có nhằm thúc đẩy sự chia sẻ và quản lý kiến thức.
Ðịa chỉ văn phòng dự án
Bộ xây dựng, 37 Lê Đại Hành
Hà Nội, Việt Nam
Tel.: ++84-4-9740938
Fax: ++84-4-9740938
Email: gtz-www@vnn.vn
Website: www.mnr.org.vn
www.wastewater-vietnam.org
Phía Nam: Sóc Trăng, Cần Thơ, Trà Vinh
Phía Bắc: Vinh, Bắc Ninh, Hải Dương
Cam kết phía Đức : 2.788 triệu euro
Bắt đầu: 2.2005

Bối cảnh
Trong khu vực Đông Á, Việt nam là một trong số những nước có số dân sống ở thành thị thấp nhất, chiếm khoảng 23% và khoảng 19 triệu người. Tuy nhiên, người ta cho rằng con số này sẽ tăng lên tới 33% vào năm 2010. Trung bình, việc cung cấp nước máy mới đạt 50% số dân đô thị, mà các thành phố lớn chiếm tỉ lệ cao hơn còn các thị trấn cấp tỉnh thì chiếm tỉ lệ rất nhỏ. Các dịch vụ vệ sinh còn lạc hậu hơn nhiều so với dịch vụ cung cấp nước. Vì hiện nay chưa có một nhà máy xử lý nước thải nào ở đô thị nên người ta thường sử dụng các công trình vệ sinh tại chỗ (bể tự hoại đơn giản).
Mục tiêu phát triển của Việt nam đưa ra những mục tiêu đầy tham vọng cho việc phát triển đô thị và dịch vụ công cộng. Một trong số các mục tiêu đó là đến năm 2010 hầu hết người dân thành thị phải có nước sạch, toàn bộ nước thải đô thị phải được xử lý, và tất cả các chất thải rắn phải được thu thập và xử lý an toàn.
Do đó, việc đầu tư vốn lớn vào hạ tầng cơ sở đô thị và việc phát triển các cơ sở công cộng có vai trò quan trọng trong việc đạt được các mục tiêu đã đề ra. Gần đây, chính phủ Việt nam trù tính phải chi 7.6 tỷ $ cho các dự án cấp thoát nước và vệ sinh vào năm 2010. Số tiền trên rất lớn so với 1 tỷ $ trong thập kỷ vừa qua, 85% số tiền trên là do viện trợ ODA.
Sự tham gia của khu vực tư nhân và nhận thức của cộng đồng là những tiền đề cho chương trình phát triển thành công. Các công ty cấp thoát nước của tỉnh và thành phố (WSSC) chịu trách nhiệm cung cấp các dịch vụ trên theo nghị định 56/CP năm 1996.
Mục tiêu / Các nhóm đối tượng
Thông qua viện trợ tài chính (FA), Ngân hàng tái thiết Đức KfW đầu tư khoảng 50 triệu EUR vào việc hỗ trợ mở rộng các cơ sở thu thập và xử lý nước thảI ở 6 tỉnh thành.
Để bổ sung cho FA, họ đã đồng ý cung cấp Hỗ trợ kỹ thuật (TA) 2.788 triệu EUR thông qua cơ quan GTZ nhằm tăng cường thể chế pháp lý và chất lượng cung cấp dịch vụ của các công ty cấp thoát nước đô thị.
Mục đích chung của dự án này là cải thiện điều kiện môi trường cho các cộng đồng sinh sống tại những khu vực tiến hành dự án thông qua các công trình thoát nước đã được nâng cấp, quản lý hiệu quả hơn và thay đổi hành vi của cộng đồng.
Mục đích của TA giai đoạn đầu là nhằm chuẩn bị cho các cơ quan quản lý đô thị tham gia dự án và các công ty cấp thoát nước đô thị trong việc vận hành và duy trì các công trình hiện có cũng như các công trình mới được nâng cấp được tài trợ thông qua sự giúp đỡ của KFW.
Thực hiện
Sự cam kết của GTZ trù tính cho khoảng thời gian tối đa 8 năm trong đó giai đoạn đầu là 3 năm ( 2/2005 – 1/2008). Trong thời gian đó, các hạng mục được KFW tài trợ phải được hoàn thành và sẵn sàng cho việc vận hành.
Các hoạt động hỗ trợ kỹ thuật trong giai đoạn 1 sẽ tập trung vào việc lập ra cơ chế quản lý và kinh doanh bao gồm: 4 vấn đề đối nội và 2 vấn đề đối ngoại sau: 1. Phát triển nguồn nhân lực, 2. Tăng cường thể chế, 3. Quan hệ với khách hàng, 4. Triển vọng tài chính, 5. Ý thức và sự tham gia của cộng đồng, 6. Quản lý tri thức.
Vấn đề thứ nhất gồm phát triển nhân lực và tháI độ văn hoá tập thể liên quan tới sự tự trau dồi kiến thức của cá nhân và tập thể. Trong tổ chức dựa vào kiến thức và định hướng dịch vụ thì con người là nguồn lực chính.
Vấn đề thứ hai đề cập tới các quá trình diễn ra trong nội bộ. Các cuộc điều tra dựa trên vấn đề này sẽ cho phép các nhà quản lý hiểu rõ đang hoạt động tốt như thế nào, các hoạt động đang diễn ra hiệu quả như thế nào, và liệu các dịch vụ của họ có phù hợp với nhu cầu của khách hàng hay không. Dự án sẽ phân tich hoạt động tập thể của từng tổ chức tham gia dự án và sẽ cung cấp một loạt các lựa chọn để tăng cường hiệu quả trong nội bộ cơ quan.
Tập trung vào khách hàng đang đóng một vai trò ngày càng cao trong các công ty tư nhân và nhà nước. Sự hàI lòng của khách hàng sẽ tạo thuận lợi cho việc mở rộng việc cung cấp các dịch vụ và có ảnh hưởng tích cực tới sự an toàn tàI chính cho nhà cung cấp dịch vụ. Do đó, sự đối xử tốt với khách hàng là một một chỉ dẫn quan trọng để đánh giá công ty.
Quản lý tàI chính đúng hạn và chính xác sẽ luôn là một ưu tiên của công ty. Với việc thiết lập một cơ sở dữ liệu của công ty, người ta hy vọng rằng việc xử lý thông tin tự động sẽ được thực hiện nhiều hơn, dó đó, thực hiện sẽ khách quan hơn và hữu hiệu hơn. NgoàI ra, giá cả dịch vụ cũng là một mục tiêu quan trọng, đòi hỏi phảI đưa ra các quy định của địa phương một cách thích đáng trong việc định ra giá cả dịch vụ phù hợp với chi phí hiện thời.
Xây dựng nhận thức cộng đồng và sự tham gia thích hợp của cộng đồng vào việc quản lý nước thảI sẽ rất quan trọng trong việc tối ưu các phương tiện và tiện ích dịch vụ một cách đúng đắn. Cũng cần phảI chú ý tới những hộ gia đình có thu nhập thấp để cảI thiện cuộc sống của họ thông qua các dịch vụ và phương tiện vệ sinh thỏa đáng.
Thành lập một mạng lưới thông tin giữa các công ty cấp thoát nước, các cơ quan nhà nước liên quan, các nhà tàI trợ và các tổ chức chuyên nghiệp ở mọi cấp độ chính trị khác nhau là điều quan trọng nhất cho việc phát triển toàn diện lĩnh vực nước thảI ở Việt nam. Dự án này sẽ thăm dò mọi biện pháp có thể có nhằm thúc đẩy sự chia sẻ và quản lý kiến thức.
Ðịa chỉ văn phòng dự án
Bộ xây dựng, 37 Lê Đại Hành
Hà Nội, Việt Nam
Tel.: ++84-4-9740938
Fax: ++84-4-9740938
Email: gtz-www@vnn.vn
Website: www.mnr.org.vn
www.wastewater-vietnam.org
Trang 1 trong tổng số 1 trang
Permissions in this forum:
Bạn không có quyền trả lời bài viết
|
|
» why no post for so long in forum?
» the application of ozone in drinking water disinfection?
» Hoàng Anh Mall - Thiết Bị Đo Lường Top 1 Việt Nam
» Chuyên lắp đặt hệ thống Quan trắc nước thải online chỉ tiêu Lưu lượng kênh hở
» Chuyên lắp đặt Hệ thống Quan trắc nước thải tự động chỉ tiêu DO online
» Chuyên lắp đặt Hệ thống Quan trắc nước thải tự động đo chỉ tiêu SS online
» Chuyên lắp đặt Hệ thống quan trắc nước thải tự động đo chỉ tiêu tổng phospho online
» Hệ thống quan trắc nước thải tự động chỉ tiêu đo tổng ni tơ online
» Thiết bị Lấy mẫu nước thải tự động cho Hệ thống quan trắc nước online